Hướng Dẫn Tự Học Unigraphics (NX) – Phần 1
Được xếp vào một trong tứ đại CAD/CAM trong những phần mềm thiết kế Cơ khí – Unigraphics NX luôn chứng tỏ được những đặc điểm nổi trội của nó, tuy nhiên tại Việt Nam nơi dạy cũng như tài liệu cho phần mềm này rất thiếu, để giúp các bạn làm quen với nó, mình giới thiệu lại loạt bài viết “Hướng dẫn tự học Unigarphics toàn tập” của bạn NeverLose bên diễn đàn Meslab.Org cho các bạn tham khảo nhé.
Bài 1 – Bắt đầu với Unigraphics.
Sau khi mở NX giao diện sẽ chưa có vật thể nào cả, bạn có thể thay đổi những cài đặt mặc định và tham chiếu, có thẻ mở một vật thể đã tồn tại hay thiết kế một sản phẩm mới.
Những công cụ trong NX được nhóm lại để cung cấp các môi trường làm việc khác nhau , như tạo hình thể , tạo các mô phỏng, lắp ráp hay tạo các bản vẽ. Gateway là ứng dụng đầu tiên mà bạn bắt đầu khi bạn vào NX.
Tạo một thiết kế mới
Mở một thiết kế đã được saved ở môi trường gateway ( các phiên bản sau NX4)
Mở một thiết kế đã được saved ở phiên bản NX3 hoặc cũ hơn.
Gateway cho phép bạn xem những thiết kế có tồn tại.
Để tạo hoặc thay đổi sản phẩm trong một chi tiết , bạn phải mở các ứng dụng khác như modeling.
Cửa sổ NX
1. Môi trường làm việc và tên sản phẩm.
2. Menu chính.
3. Đường bổ sung.
4. Thanh trạng thái.
5. Thanh tổng.
6. Hệ tọa độ .
7. Ray trượt.

Thanh bổ sung và thanh trạng thái
Hai thanh này xuất hiện ở phía trên màn hình. Thanh bổ sung cung cấp những thông tin đặc biệt về những lựa chọn trong hộp thoại cần nổi bật của chi tiết. Thanh trạng thái cung cấp các thông tin phản hồi về những gì bạn đã chọn.
Bạn có thể move hai thanh này xuống phía dưới màn hình.
1. Chọn Tools→Customize
2. Nhấp Layout tab
3. Trong Cue/Status Position , chọn Bottom.
2. Nhấp Layout tab
3. Trong Cue/Status Position , chọn Bottom.
Như mặc định thì menu thể hiện hết các lệnh cần thiết.
Bạn có thể hiển thị những “folded” menu, thể hiện các lệnh thường hay sử dụng. Khi bạn thấy các bộ menus , click vào Expand để thấy được đầy đủ các lệnh để hiển thị các bộ menu.
Bạn có thể hiển thị những “folded” menu, thể hiện các lệnh thường hay sử dụng. Khi bạn thấy các bộ menus , click vào Expand để thấy được đầy đủ các lệnh để hiển thị các bộ menu.
1. Chọn Tools→Customize.
2. Nhấp vào Options tab.
3. Bỏ ô Always Show Full Menus.
Dùng bản mẫu để tạo các vật thể mới. Chọn File > new để chọn một template. Những template này được nhóm theo các loại, chẳng hạng như models hoặc drawing. Hệ thống máy chủ của bạn, hay quản lí của bạn sẽ quyết định các template nào được sử dụng.
Dùng các template mới để tạo các sản phẩm chưa có nội dung thiết kế, khi bạn đã chọn một template thì thiết kế của bạn sẽ làm việc trong môi trường đấy , thực thi các lệnh và có thể kế thừa các đặc điểm thiết kế của sản phẩm trước.
Tên của sản phẩm và vị trí của file thiết kế sẽ phụ thuộc vào người thiết kế và cho mỗi loại template.
Bạn có thể thay đổi tên và vị trí.
· Trước khi thiết kế sản phẩm.
· Khi bạn save thiết kế lần đầu tiên.
· Trước khi thiết kế sản phẩm.
· Khi bạn save thiết kế lần đầu tiên.
Bạn có thể phân loại các thiết kế quan trọng và không quan trọng theo các file khác nhau.
· Chọn File > New và định nghĩa thuộc tính của thiết kế vào ô thoại.
· Chọn Format >Database >Attributes>Assign và định nghĩa thuộc tính của thiết kế.
· Chọn File > New và định nghĩa thuộc tính của thiết kế vào ô thoại.
· Chọn Format >Database >Attributes>Assign và định nghĩa thuộc tính của thiết kế.
Những thuận lợi khi sử dụng Template
· Dễ sử dụng và giúp tăng tính tiêu chuẩn của các thiết kế.
· Tự động kích khởi các ứng dụng thích hợp.
· Phân loại các file theo các cấp độ khi bạn tạo nên một thiết kế mới.
· Tự động kích khởi các ứng dụng thích hợp.
· Phân loại các file theo các cấp độ khi bạn tạo nên một thiết kế mới.
Sử dụng template để tạo nên một file mới
· Trong thanh công cụ standard chọn new.
· Click vào tab loại file mà bạn muốn (1).
· Chọn template (2).
· Nhập thông tin tên và đường dẫn (3).
Bạn cũng có thể nhập các thông tin này sau khi lưu thiết kế.
· Click vào tab loại file mà bạn muốn (1).
· Chọn template (2).
· Nhập thông tin tên và đường dẫn (3).
Bạn cũng có thể nhập các thông tin này sau khi lưu thiết kế.
Lưu một template chưa đặt tên
1. Trên thanh công cụ Standard, nhấp save.
2. Trong hộp thoại Name Parts ( 1) nhập tên .
3. Nhấp tab và tiếp tục ( 2).
4. Bạn có thể dùng nút Browse (3) để định nghĩa tên và đường dẫn của file.
1. Trên thanh công cụ Standard, nhấp save.
2. Trong hộp thoại Name Parts ( 1) nhập tên .
3. Nhấp tab và tiếp tục ( 2).
4. Bạn có thể dùng nút Browse (3) để định nghĩa tên và đường dẫn của file.

5. Sau khi nhập tên và nhấn tab thì template đã được đánh dấu trong list (4) , con trỏ sẽ move tới file cần điền tên và nhấn OK để xác nhận.
Nếu nhấn OK hoặc enter trước khi chỉnh hết các tên thì những file nào được đặt tên sẽ được save còn lại thì không được save.Và bạn sẽ nhận được một dòng cảnh báo.
6. Sau khi tên và các đường dẫn đã thực hiện xong thì nhấn OK(5).
· Dùng layer để quản lí các vât thể.
· Dùng các nhóm layer để quản lí và đặt tên cho layer.
Vào hộp thoại Layer Settings, chọn Format→Layer Settings. Có 256 layers trong NX , một trong số chúng luôn là layer làm việc (Work layer). Bạn có thể thể hiện bất cứ layer nào bằng 4 trạng thái dưới đây:
· Dùng các nhóm layer để quản lí và đặt tên cho layer.
Vào hộp thoại Layer Settings, chọn Format→Layer Settings. Có 256 layers trong NX , một trong số chúng luôn là layer làm việc (Work layer). Bạn có thể thể hiện bất cứ layer nào bằng 4 trạng thái dưới đây:
• Work.
• Selectable.
• Visible Only.
• Invisible.
• Selectable.
• Visible Only.
• Invisible.
Work layer là layer mà đối tượng đã được tạo và luôn nhìn thấy (Visible) và ở trạng thái selectable. Khi bạn tạo một thiết kế mới thì layer đầu tiên (layer 1) là layer làm việc , Khi bạn thay đổi một layer thành layer làm việc thì các layer trước sẽ tự động chuyển thành selectable. Sau đó bạn có thể chọn các trạng thái khác. Số đối tượng trong một layer là không hạn chế , bạn có thể nhiều layer để tạo đối tượng và các trạng thái mong muốn.
Layer categories in the Model template parts.
1–10 SOLIDS Solid bodies.
11–20 SHEETS Sheet bodies.
21–40 SKETCHES All external sketches .
41–60 CURVES Non-sketch curves.
61–80 DATUMS Planes, axes, coordinate systems.
91–255 No category assigned.
11–20 SHEETS Sheet bodies.
21–40 SKETCHES All external sketches .
41–60 CURVES Non-sketch curves.
61–80 DATUMS Planes, axes, coordinate systems.
91–255 No category assigned.
Trong môi trường NX part files, làm theo các bước .
Tạo một thiết kế mới
Tạo folder
Bạn có thể tạo folder mới với New Part File và mở hộp thoại Open Part File , nếu bạn muốn lưu theo các folder cha.
1. Click chuột phải vào các folder cha có sẵn trong list folder.
2. Chọn New Folder.
3. Bạn cũng có thể rename một folder có sẵn.
2. Chọn New Folder.
3. Bạn cũng có thể rename một folder có sẵn.
Bạn không thể xóa các folder từ New Part File and Open Part File. Những nội dung mặc định: Muốn thay đổi nội dung của một folder thì nhấp vào nó và chọn các chức năng để thay đổi. Sử dụng các files thiết kế có sẵn. Thiết kế của NX có đuôi mở rộng là .prt. Chọn look in và chọn file mà bạn muốn mở.
· Các chức năng save thì bạn vô save hoặc save as để đổi tên file và tên định dạng.
· Khi muốn đóng một thiết kế đã thiết kế thì bạn vô File > Close > selectected files hoặc close all.
· Có thêm các chức năng là đóng và save , đóng không cần save.
· Khi thoát bạn luôn nhận được thông báo nếu thiết kế của bạn chưa được save.
· Khi muốn đóng một thiết kế đã thiết kế thì bạn vô File > Close > selectected files hoặc close all.
· Có thêm các chức năng là đóng và save , đóng không cần save.
· Khi thoát bạn luôn nhận được thông báo nếu thiết kế của bạn chưa được save.
Còn tiếp…